Thuốc Zoladex 3.6mg có thành phần chính là chất Goserelin có tác dụng điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Lạc nội mạc tử cung. Giảm độ dày nội mạc tử cung. U xơ tử cung. Sinh sản có trợ giúp.
Table of Contents
Thuốc Zoladex 3.6mg Là thuốc gì?
Thuốc Zoladex 3.6mg là một dạng hormone nhân tạo điều chỉnh nhiều quá trình trong cơ thể, được đánh giá quá cao việc điều trị ung thư tiền liệt tuyến, Ung thư vú, Lạc nội mạc tử cung,Giảm độ dày nội mạc tử cung, U xơ tử cung
Thông tin về thuốc Zoladex 3.6mg
- Tên thương hiệu: Zoladex 3.6mg.
- Thành phần hoạt chất: Goserelin.
- Hãng sản xuất: Astrazeneca.
- Hàm lượng: 3.6mg.
- Dạng: Dịch truyền.
- Đóng gói: 1 ống tiêm/hộp.
Chỉ đính sử dụng thuốc Zoladex 3.6mg
- Bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến: Zoladex 3,6mg được chỉ định trong kiểm soát ung thư tiền liệt tuyến thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.
- Bệnh nhân bị ung thư vú: Zoladex 3,6mg được chỉ định trong kiểm soát ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh và cận mãn kinh thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.
- Lạc nội mạc tử cung: Trong kiểm soát lạc nội mạc tử cung, Zoladex 3,6mg làm giảm triệu chứng bao gồm cảm giác đau, giảm kích thước và số lượng các sang thương nội mạc tử cung lạc chỗ.
- Giảm độ dày nội mạc tử cung: Zoladex 3,6mg được chỉ định làm giảm chiều dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt lọc nội mạc tử cung.
- Bệnh nhân bị u xơ tử cung: Kết hợp với điều trị bổ sung sắt trước khi phẫu thuật để cải thiện tình trạng huyết học ở các bệnh nhân bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra.
- Sinh sản có trợ giúp: Điều hòa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng.
Chống chỉ định sử dụng Zoladex 3.6mg
- Bệnh nhân vui lòng không sử dụng thuốc cho các trường hợp quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.
- Không sử dụng thuốc này cho trẻ em
- Chống chỉ định với phụ nữ đang mang thai.
Liều dùng thuốc Zoladex 3.6mg
Người lớn
- Một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm) 3,6mg Zoladex tiêm dưới da thành bụng trước mỗi 28 ngày.
- Sinh sản có trợ giúp: Zoladex 3,6mg được dùng để điều hòa ức chế tuyến yên, được xác định dựa trên nồng độ oestradiol huyết thanh tương tự như nồng độ oestradiol huyết thanh được quan sát vào đầu giai đoạn tạo noãn (khoảng 150 pmol/l). Tác động điều hoà kéo dài từ 7 đến 21 ngày.
- Khi đạt được sự ức chế tuyến yên, quá trình rụng nhiều trứng (kích thích rụng trứng có kiểm soát) bằng gonadotrophin sẽ bắt đầu. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng một chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể làm tăng nhu cầu gonadotrophin. Ở giai đoạn phát triển nang noãn thích hợp, gonadotrophin được ngưng dùng và human chorionic gonadotrophin (hCG) được sử dụng để gây ra rụng trứng. Việc theo dõi điều trị, thu nhận trứng và kỹ thuật thụ tinh được thực hiện theo những phương pháp thường quy ở mỗi cơ sở.
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy gan.
- Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân lớn tuổi.
- Lạc nội mạc tử cung nên được điều trị chỉ trong khoảng 6 tháng, vì hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với liệu trình kéo dài hơn. Không nên dùng thuốc nhiều lần vì có thể gây mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Zoladex 3,6mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch.
- Đối với chỉ định giảm độ dày nội mạc tử cung: hai depot được dùng cách nhau 4 tuần, thời gian phẫu thuật được dự định trong khoảng từ tuần đầu tiên đến tuần thứ hai sau khi dùng depot thứ hai.
- Đối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra, Zoladex depot 3,6 mg với điều trị bổ sung sắt được dùng trong ba tháng trước phẫu thuật.
Trẻ em
- Thuốc Zoladex 3,6mg không được chỉ định dùng cho trẻ em.
- Để sử dụng đúng Zoladex 3,6mg, xin xem thông tin hướng dẫn đính kèm túi chứa bơm tiêm.
Cách dùng thuốc Zoladex 3.6mg
Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm) theo chỉ định của bác sĩ
Tác dụng phụ của thuốc Zoladex 3.6mg
Ảnh hưởng toàn thân
- Hiếm có trường hợp phản ứng quá mẫn được ghi nhận, kể cả một số biểu hiện của phản ứng phản vệ.
- Ðau khớp cũng được ghi nhận. Dị cảm không đặc hiệu cũng được ghi nhận. Nổi mẩn trên da, nói chung là nhẹ, thường tự giảm mà không cần ngưng điều trị.
- Thay đổi về huyết áp, thể hiện bằng hạ huyết áp hay tăng huyết áp, đôi khi được ghi nhận ở bệnh nhân đuợc điều trị bằng Goserelin acetate. Những biến đổi này thường thoáng qua, tự hết khi tiếp tục điều trị hay sau khi ngưng điều trị Goserelin acetate. Hiếm khi các thay đổi này cần phải can thiệp bằng điều trị, kể cả ngưng dùng Goserelin acetate.
- Cũng giống như các thuốc khác thuộc nhóm này, một số rất hiếm trường hợp ngập máu tuyến yên đã được ghi nhận sau khi bắt đầu điều trị.
- Ðôi khi có phản ứng tại chỗ như là thâm tím nhẹ ở vùng tiêm chích dưới da.
Ảnh hưởng nam giới
- Ảnh hưởng dược lý ở nam giới bao gồm: nóng bừng mặt, vã mồ hôi, suy giảm tình dục, hiếm khi cần phải ngưng điều trị. Ðôi khi sưng và căng đau ở vú.
- Lúc khởi đầu điều trị, bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có thể bị tăng tạm thời triệu chứng đau xương mà các triệu chứng này có thể kiểm soát được. Một số trường hợp riêng lẻ bệnh nhân bị nghẽn đường niệu và chèn ép tủy sống được ghi nhận.
- Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể gây mất chất khoáng của xương.
Ảnh hưởng phụ nữ
- Ảnh hưởng dược lý ở phụ nữ bao gồm nóng bừng mặt, vã mồ hôi, thay đổi tình dục, nhưng hiếm khi cần phải ngưng thuốc. Ít gặp: nhức đầu, thay đổi tâm trạng kể cả trầm cảm, khô âm đạo và thay đổi kích thước vú.
- Bệnh nhân ung thư vú khi khởi đầu điều trị có thể bị tăng tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng mà các triệu chứng này có thể kiểm soát được. Ở phụ nữ bị u xơ tử cung, sự thoái hóa u xơ có thể xảy ra. Hiếm khi, các bệnh nhân ung thư vú có di căn đến xương bị tăng canxi huyết khi khởi đầu điều trị.
- Trong sinh sản có trợ giúp: cũng như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Goserelin acetate 3,6 mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên bằng chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên.
- Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để nhận biết những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotropin (hCG) khi thích hợp.
- U nang noãn và u nang hoàng thể đã được ghi nhận xảy ra sau khi điều trị bằng LHRH. Hầu hết các u nang này đều không có triệu chứng, không có chức năng nột tiết, có kích thước thay đổi và được hồi phục một cách tự phát.
** Chú ý: Thông tin bài viết về thuốc với mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sĩ chuyên môn.
Tham vấn y khoa Bác sĩ Trần Ngọc Anh
Nguồn: https://phongkhamchuyengan.net/
Nguồn tham khảo: https://www.rxlist.com/zoladex-36-side-effects-drug-center.htm
Nguồn tham khảo uy tín: Nhà thuốc Online OVN: https://nhathuoconline.org/thuoc-ung-thu/ung-thu-tien-liet-tuyen/thuoc-zoladex/