Thuốc TLE (Tenofovir,Lamivudine,Effavirenz), hộp 30 viên

0
3132
thuoc tle la gi tenofovir lamivudine effavirenz hop 30 vien

PhongKhamChuyenGan.net chia sẻ bài viết thuốc TLE: Với những bệnh nhân bị nhiễm virus HIV để có thể kéo dài sự sống, sức khỏe ổn định lâu dài thì việc sử dụng thuốc là biện pháp bắt buộc, cho nên với công dụng của thuốc TLE sẽ là biện pháp ưu tiên chỉ định cho các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên để khống chế tình trạng bệnh lý, nhờ đó mà cải thiện sức khỏe hiệu quả cho bệnh nhân.

Thuốc TLE là thuốc gì?

  • Thuốc TLE M152 là thuốc ARV đặc trị HIV/AIDS. Thuốc có tên đầy đủ là Tenofovir disoproxil fumarate/ Lamivudine/ Efavirenz 300mg/ 300mg/ 600mg.
  • Thuốc TLE M152 có tên gọi như vậy là do mọi người tự rút gọn tên chữ cái đầu của các hoạt chất trong viên thuốc, đồng thời kết hợp với đặc điểm nhận dạng viên thuốc màu trắng có khắc chữ M152 mà tạo ra chứ tên gọi thực tế thì quá dài.

Thông tin thuốc TLE

  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ x 30 viên
  • Chỉ định: Điều trị HIV/AIDS
  • Công ty sản xuất: MYLAN LABORATORIES INC sản xuất tại Ấn Độ
  • Tá dược: Cellulose vi tinh thể, natri croscarmellose, hydroxypropyl cellulose, natri lauryl sulfat, natri clorid, magnesi stearat, lactose monohydrat

Chỉ định thuốc TLE

  • Viên kết hợp liều cố định được chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết quá mẫn với tenofovir hoặc efavirenz hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc TLE.

Chống chỉ định thuốc TLE

  • Thuốc TLE M152 không nên sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc TLE

Khi nào cần uống thuốc chống phơi nhiễm HIV (ARV)

Người có hành vi phơi nhiễm HIV nên uống càng sớm càng tốt. Hành vi phơi nhiễm HIV là gì? Nói nôm na các hành vi sau là có phơi nhiễm HIV:

  • Quan hệ tình dục không an toàn (không dùng bao cao su) kể cả quan hệ qua đường miệng, hậu môn với bạn tình người có xác xuất mang bệnh HIV cao
    Dùng chung kim tiêm, đạp dẫm phải kim tiêm, vật nhọn dính máu nghi của người bị HIV
  • Để vết thương trần tiếp xúc dịch máu, dịch khác của bệnh nhân bị HIV
    Khi có hành vi trên nhanh chóng làm sạch vết thương (nếu có), rửa vết thương, cứ để vết thương chảy máu để đẩy máu nhiễm nhưng không nặn và nhanh chóng uống thuốc ARV trong vòng 6 giờ, chậm nhất là 72 giờ.

Hành vi phơi nhiễm HIV được chia làm:

  • Nguy cơ cao: Tổn thương sâu, máu chảy nhiều, máu và dịch có bắn vào vết thương hở, niêm mạc loét
  • Nguy cơ thấp: Da xây xát bên ngoài, không chảy máu, dịch chỉ tiếp xúc vùng không bị tổn thương
  • Không nguy cơ: Máu và chất dịch dính vào phần da lành, da kín

Liều dùng và cách dùng thuốc TLE

Thuốc TLE nên được khởi đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc kiểm soát nhiễm HIV.

  • Người lớn: Liều khuyến cáo của thuốc là 1 viên, 1 lần mỗi ngày.
  • Nên uống lúc bụng đói vì thức ăn có thể làm tăng nồng độ của efavirenz, điều này có thể tăng tần số xuất hiện các phản ứng phụ. Nên uống vào buổi tối để giảm các phản ứng phụ trên hệ thần kinh trung ương.
  • Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc TLE định ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Vì vậy, thuốc TLE không được khuyến cáo cho trẻ em.
  • Người lớn tuổi: Không có sẵn dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo cho những bệnh nhân trên 65 tuổi.

Cơ chế tác động của thuốc TLE M152 trong việc ức chế vi rút HIV

  • Tenofovir disoproxil fumarat là muối của fumarat của tiền dược tenofovir disoproxil, hoạt chất được hấp thu và chuyển hóa thành dạng hoạt tính tenofovir, mà là một đồng đẳng nucleosid monophosphat (nucleotid).
  • Sau đó, tenofovir được chuyển thành một chất chuyển hóa có hoạt tính tenofovir diphosphat, bởi các enzyme tế bào thông qua hai phản ứng phosphoryl hóa trong cả tế bào không hoạt động tích cực và tế bào T đã hoạt hóa.
  • Tenofovir diphosphat có thời gian bán thải là 10 giờ trong các tế bào đã hoạt hóa và 50 giờ trong các tế bào bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại vi không hoạt động tích cực.
  • Tenofovir diphosphat ức chế polymerase virus bởi sự cạnh tranh gắn kết trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotid và sau khi hợp nhất vào DNA, bởi sự kết thúc chuỗi DNA.
  • Tenofovir diphosphat là một chất ức chế yếu các polymerase tế bào alpha, beta và gamma với hằng số ức chế động học (K1) mà cao gấp 200 lần so với DNA polymerase của tế bào alpha người (5,2 micromol/l), và cao hơn gấp 3000 lần so với DNA polymerase của tế bào beta và gamma người (81,7 và 59,5 micrimol/l) hơn K1 của enzyme sao chép ngược HIV-1 (0,02 micromol/l).
  • Ở nồng độ lên đến 300 micromol/l tenofovir cho thấy không ảnh hưởng lên sự tổng hợp của DNA ty lạp thể hoặc sản xuất axit lactid trong thử nghiệm invitro.
  • Lamivudin là một đồng đẳng nucleosid mà có hoạt tính chống lại vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và viêm gan vi rút B (HBV). Nó được chuyển hóa trong tế bào thành một chất có hoạt tính lamivudin 5′ triphosphat. Phương thức hoạt động chính của nó như là kết thúc sự sao chép ngược của virus HIV. Efavirenz là một chất ức chế sao chép ngược non-nucleosid (NNRTI) của HIV-1.
  • Efavirenz là một chất ức chế không cạnh tranh enzyme sao chép ngược của HIV-1 và không ức chế có ý nghĩa enzym sao chép ngược của HIV-2 hoặc polymerase DNA của tế bào alpha, beta, gamma và delta.

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc TLE

  • Chóng mặt, buồn ngủ, giấc mơ bất thường, khó tập trung có thể thường xảy ra. Những tác dụng phụ này có thể bắt đầu 1 hoặc 2 ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc, nhưng sẽ đỡ hơn trong vòng 2-4 tuần. Uống thuốc khi đi ngủ có thể giúp giảm tác dụng phụ
  • Mệt mỏi, đau đầu, tiêu chảy
  • Nhận giúp đỡ y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kì triệu chứng nghiêm trọng: sụt cân nhiều không rõ nguyên nhân; mệt mọi nghiêm trọng, đau cơ, yếu cơ không biến mất; đau đầu nghiêm trọng; đau khớp, tê bàn tay/ bàn chân/ cánh tay/chân; thay đổi thị lực; dấu hiệu nhiễm trùng( như sốt, ớn lạnh, sưng hạch bạch huyết, ho khó thở, lở loét da không lành…)
  • Không thường xuyên, các triệu chứng tâm thần nghiêm trọng cũng có thể xảy ra: trầm cảm, suy nghĩ tự tử, lo lắng, ảo giác…Hay thông báo ngay cho bác sĩ của bạn
  • Có các dấu hiệu về tổn thương các cơ quan:
  • Thận: thay đổi lượng nước tiểu, tích tụ acid lactic trong máu( biểu hiện mệt mỏi bất thường, chóng mặt, ớn lạnh, da xanh, đau cơ, thở nhanh khó thở, nhịp tim chậm
  • Gan: buồn nôn/ nôn không ngừng, mất thèm ăn, vàng da, nước tiểu sậm màu
  • Phản ứng dị ứng nghiem trọng hiếm xảy ra. Tuy nhiên hãy nhờ trợ giúp của bác sĩ nếu thấy bất kì triệu chứng: phát ban, phồng rộp, bong tróc da, ngứa, sưng mặt/ lưỡi/ họng..

Thuốc TLE giá bao nhiêu? Bán ở đâu?

  • Thuốc TLE giá 850.00 đồng bán tại Phongkhamchuyengan.net, chúng tôi giao hàng toàn quốc.
  • Kính mời quý khách xem thêm một số sản phẩm khác tại nhà thuốc của chúng tôi có cùng tác dụng:
  • Thuốc Docyclos được sản xuất bởi Công ty cổ phần SX – TM Dược phẩm Đông Nam -Việt Nam
  • Thuốc Savi Tenofovir 300mg được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm SAVI (SAVIPHARM J.S.C)
  • Thuốc Silytrol 100 được sản xuất bởi Công ty cổ phần SX – TM Dược phẩm Đông Nam – Việt Nam.

Tương tác thuốc TLE

  • Một số sản phẩm có thể tương tác với thuốc TLE là: orlistat, sorbitol , các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến thận (bao gồm adefovir , cidofovir , aminoglycoside như amikacin / gentamicin ), một sản phẩm kết hợp nhất định được sử dụng để điều trị viêm gan C mãn tính (ombitasvir / par ritonavir / dasabuvir).
  • Không dùng thuốc TLE với các sản phẩm khác điều trị nhiễm HIV. Không dùng thuốc TLE với các sản phẩm khác có chứa efavirenz , lamivudine hoặc tenofovir .
  • Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến việc loại bỏ của thuốc TLE khỏi cơ thể, ví dụ như một số loại thuốc được sử dụng để điều trị động kinh(như carbamazepine )
  • Thuốc TLE có thể làm giảm hiệu quả của kiểm soát sinh sản nội tiết tố như thuốc viên tránh thai, miếng dán hoặc vòng

Cảnh giác và thận trọng khi dùng thuốc TLE

  • Thuốc TLE M152 không được sử dụng chung với các thuốc khác có chứa thành phần hoạt chất là tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin hoặc efavirenz.
  • Thuốc TLE M152 chưa được nghiên cứu đầy đủ ở bệnh nhân dưới 18 tuổi, nên thận trọng khi dùng thuốc ở nhóm đối tượng này. Thuốc TLE M152 không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận mà độ thanh thải creatinin < 50ml/ phút.
  • Các bệnh nhân suy thận mức độ trung bình và nặng cần hiệu chỉnh liều, điều chỉnh khoảng cách thời gian giữa các liều dùng để đảm bảo nồng độ đạt ngưỡng điều trị của viên kết hợp liều cố định.
  • Theo dõi chức năng thận mỗi 4 tuần trong năm đầu, sau đó ở những năm tiếp theo thì chỉ cần theo dõi chức năng thận mỗi 3 đến 6 tháng. Một nghiên cứu đã được tiến hành ở những bệnh nhân không bị nhiễm HIV với các mức độ suy gan khác nhau cho thấy sự thay đổi về dược động học là không đáng kể.
  • Những bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mạn tính và được điều trị với trị liệu kháng retrovirus kết hợp có nguy cơ tăng các phản ứng không mong muốn ở bệnh nhân suy gan nặng và có thể tử vong.
  • Những bệnh nhân có suy chức năng gan trước đó kể cả viêm gan mạn tính thể hoạt động có sự tăng tần số xuất hiện các bất thường về chức năng gan trong suốt thời gian điều trị retrovirus kết hợp và nên được theo dõi thực tế.
  • Chứng nhiễm axit lactic thường kèm với gan to và chứng nhiễm mỡ ở gan, đã được ghi nhận khi dùng với các thuốc đồng đẳng nucleosid. Các dữ liệu lâm sàng và tiền lâm sàng gợi ý rằng nguy cơ xảy ra chứng nhiễm acid lactic, một tác động của đồng đẳng nucleoside thì thấp đối với thuốc kết hợp liều cố định (tenofovir/lamivudin/efavirenz 300mg/300mg/600mg).
  • Tuy nhiên vì tenofovir có cấu trúc liên quan đến các đồng đẳng nucleosid nên nguy cơ này không thể loại trừ. Các triệu chứng sớm (tăng lactad huyết có triệu chứng) kể cả các triệu chứng tiêu hóa nhẹ (buồn nôn, nôn và đau bụng), sự khó ở không rõ ràng, và giảm sự thèm ăn, giảm cân, các triệu chứng hô hấp thở sâu, nhanh, và các triệu chứng thần kinh kể cả kém vận động.
  • Chứng nhiễm acid lactic có tỉ lệ tử vong cao và có thể đi kèm viêm tụy, suy gan và suy thận. Chứng nhiễm acid lactic thường xảy ra sau một vài tháng hoặc nhiều tháng sau điều trị.

thuoc tle tenofovir lamivudine effavirenz hop 30 vien

  • Ở những bệnh nhân HIV giai đoạn AIDS tức là suy giảm miễn dịch đã rất nặng vào thời điểm trị liệu kháng retrovirus kết hợp (CART), một phản ứng viêm đối với những mầm bệnh không có triệu chứng hoặc những mầm bệnh cơ hội còn lại có thể nảy sinh, gây ra tình trạng cực kỳ nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân mà người ta gọi đây là hội chứng viêm phục hồi miễn dịch (IRIS).
  • Những bệnh nhân đang điều trị ARV mà ở giai đoạn nặng cần hết sức lưu ý đến hội chứng này vì có thể gây tử vong nhanh hơn, do đó cần chuyên gia có kinh nghiệm hướng dẫn và tư vấn cụ thể. Ngoài ra thì dù có điều trị ARV tốt, trong thời gian điều trị bằng thuốc TLE M152, bệnh nhân HIV/AIDS vẫn có thể mắc thêm một số bệnh nhiễm trùng cơ hội khác nếu sức đề kháng của họ quá yếu, số lượng tế bào miễn dịch lympho T-CD4 của họ ở thời điểm khởi động điều trị quá thấp, đồng thời không được chăm sóc, giữ gìn đầy đủ và đúng cách.

Thuốc TLE đối với Phụ nữ mang thai và cho con bú

  • Không nên sử dụng thuốc TLE M152 cho phụ nữ mang thai trừ khi thực sự cần thiết, không còn sự lựa chọn nào tốt hơn.
  • Phụ nữ đang được điều trị với thuốc TLE M152 thì nên tránh có thai. Các nghiên cứu ở chuột cống đã chỉ ra rằng tenofovir và efavirenz được bài tiết vào sữa, nồng độ efavirenz trong sữa còn cao hơn nhiều so với trong huyết tương mẹ.
  • Vì thế những bà mẹ đang được điều trị ARV bằng thuốc TLE M152 được khuyến cáo không nên cho con bú.

Thuốc TLE tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc ra sao?

  • Không có các nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và việc dùng máy móc được thực hiện.
  • Tuy nhiên bệnh nhân nên được thông báo rằng chóng mặt đã được ghi nhận trong thời gian điều trị tenofovir disoproxil funarat. Efavirenz có thể gây chóng mặt, giảm tập trung, và/hoặc buồn ngủ.

Bảo quản thuốc TLE M152

  • Bảo quản trong bao bì gốc, tránh ánh sáng trực tiếp và giữ trong môi trường dưới 30 độ C.

Đóng gói và sản xuất TLE

  • Đóng gói: Hộp có 1 lọ chứa 30 viên màu trắng khắc M152.
  • Sản xuất: Mylan Ấn ĐỘ.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

  • Dùng nhiều hơn hoặc ít hơn loại thuốc này so với quy định hoặc ngừng sử dụng ngay cả trong một thời gian ngắn có thể làm lượng vi rút tăng lên, làm cho nhiễm trùng khó điều trị( kháng thuốc) hoặc làm tăng tác dụng phụ
  • Nếu sử dụng quá liều và có các triệu chứng nghiêm trọng như bất tỉnh, khó thở thì liên lạc ngay cấp cứu

Thuốc TLE bán ở đâu Hà Nội, TPHCM?

  • Bệnh nhân cần lưu ý mua và sử dụng thuốc TLE tại các nhà thuốc uy tín trên thị trường. Nhà thuốc phải có sự ủy quyền về cung cấp thuốc TLE chính hãng, chứng nhận được nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm thuốc.
  • Kiểm tra nhãn mác, tem, mã hàng trước khi mua và sử dụng để hạn chế các tác dụng phụ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh.

*** Lưu ý: Thông tin bài viết về thuốc TLE mà chúng tôi chia sẻ ở trên chỉ với mục đích chia sẻ kiến thức mang tính chất tham khảo, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc mà chỉ nên sử dụng thuốc khi có khuyến cáo của bác sĩ và trong quá trình sử dụng thì nên tuân thủ theo đúng hướng dẫn điều trị đã được đưa ra để đảm bảo an toàn khi sử dụng thuốc và nhanh chóng đạt hiệu quả mong muốn.

5/5 - (1 bình chọn)

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here